Chế độ hủy tư cách lưu trú (Điều 22-4 Luật Quản lý Xuất nhập cảnh)

2025.06.11

Khái quát chung

 Hủy bỏ tư cách lưu trú là một chế độ cho phép hủy bỏ tư cách lưu trú của người nước ngoài đang cư trú tại Nhật Bản trong các trường hợp như: người nước ngoài đã sử dụng hồ sơ giả hoặc các cách thức bất hợp pháp khác để lấy tư cách lưu trú, hoặc người nước ngoài không thực hiện các hoạt động theo quy định của tư cách lưu trú hiện có trong một khoảng thời gian nhất định,…
 

Các nguyên nhân chính dẫn tới việc bị hủy Tư cách lưu trú có thể được chia thành 3 nhóm chính sau:

➊ Gian lận hồ sơ để có được tư cách lưu trú hoặc giấy phép nhập cảnh
 Người nước ngoài nộp tài liệu giả mạo hoặc khai báo sai sự thật,… để xin được tư cách lưu trú hoặc giấy phép nhập cảnh.

❷ Không thực hiện hoặc vi phạm hoạt động theo tư cách lưu trú
 Các trường hợp không thực hiện các hoạt động phù hợp với tư cách lưu trú đã được cấp phép trong một khoảng thời gian nhất định mà không có lý do chính đáng (ví dụ: hơn 3 tháng đối với tư cách lưu trú diện lao động, hoặc hơn 6 tháng đối với tư cách lưu trú diện thân nhân như vợ/chồng người Nhật, vĩnh trú,…).

❸ Vi phạm nghĩa vụ khai báo địa chỉ cư trú
 Các trường hợp người nước ngoài có tư cách lưu trú trung và dài hạn không khai báo địa chỉ cư trú trong hơn 90 ngày, hoặc khai báo địa chỉ giả mạo.


 

 Cụ thể, việc hủy bỏ tư cách lưu trú được quy định tại Điều 22-4 Khoản 1 của Luật Nhập cư. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể hủy bỏ tư cách lưu trú hiện có của người nước ngoài nếu phát hiện người nước ngoài đó có vi phạm một trong các trường hợp dưới đây:

(1)Sử dụng các loại hồ sơ giả hoặc các cách thức bất hợp pháp khác trong quá trình giấy phép nhập cảnh hoặc các giấy tờ tương tự , khiến cho cán bộ xét duyệt nhập cảnh đưa ra phán đoán không chính xác.

(2)Người nước ngoài cố ý khai gian hoặc sử dụng các phương pháp gian dối khác để che giấu mục đích hoạt động tại Nhật Bản, từ đó được cho phép nhập cảnh (ví dụ: người có ý định làm công việc lao động phổ thông nhưng lại khai rằng sẽ thực hiện công việc thuộc diện tư cách lưu trú “Kỹ thuật”), hoặc khai gian về các thông tin khác không liên quan đến hoạt động thực tế tại Nhật Bản để được cấp phép nhập cảnh (ví dụ:khai gian lý lịch bản thân) (Ngoài các trường hợp 1 kể trên)

(3)Người nước ngoài nộp giấy tờ giả mạo để nhận được giấy phép nhập cảnh hoặc các giấy tờ tương tự. Ở mục này, việc sử dụng các thủ đoạn gian dối hoặc bất hợp pháp không phải là điều kiện bắt buộc và người xin visa không phải cố tình sử dụng giấy tờ giả. (Ngoài các trường hợp 1, 2 kể trên).

(4)Người nước ngoài nhận được giấy phép lưu trú đặc biệt (在留特別許可) bằng cách gian dối hoặc các phương tiện bất hợp pháp khác.

(5) Người nước ngoài có tư cách lưu trú được liệt kê ở cột trên của Biểu 1 Luật Nhập cư (ghi chú bên dưới) không thực hiện các hoạt động đúng với tư cách lưu trú đó, đồng thời đang hoặc dự định thực hiện các hoạt động khác trong thời gian lưu trú (trừ trường hợp có lý do chính đáng).

(6)Người nước ngoài có tư cách lưu trú được liệt kê ở cột trên của Biểu 1 Luật Nhập cư (ghi chú) không thực hiện các hoạt động liên quan đến tư cách lưu trú đó liên tục  trên 3 tháng (trừ trường hợp có lý do chính đáng).

(7) Người nước ngoài có tư cách lưu trú「日本人の配偶者等」( Vợ/chồng của người Nhật) hoặc người có tư cách lưu trú 「永住者の配偶者等」(Vợ/chồng của vĩnh trú) không còn thực hiện các hoạt động với tư cách là vợ/chồng  trên 6 tháng (trừ trường hợp có lý do chính đáng).
(Có thể hiểu đơn giản là ly hôn/tử biệt/ly thân với người Nhật/người có visa vĩnh trú trên 6 tháng)
※Quy định này không áp dụng cho: con ruột và con nuôi đặc biệt của người Nhật, con của người có visa vĩnh trú

(8) Người nước ngoài có tư cách lưu trú trung và dài hạn sau khi nhập cảnh/đổi visa, v.v., không thông báo địa chỉ cư trú cho Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được giấy phép nhập cảnh/đổi visa (trừ trường hợp có lý do chính đáng).

(9)Người nước ngoài có tư cách lưu trú trung và dài hạn không thông báo địa chỉ cư trú mới cho Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày rời khỏi địa chỉ cư trú đã đăng ký với Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh (trừ trường hợp có lý do chính đáng).

(10) Người nước ngoài có tư cách lưu trú trung và dài hạn khai báo địa chỉ cư trú giả mạo với Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh.


 

  Khi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh muốn hủy bỏ tư cách lưu trú, cán bộ kiểm tra nhập cảnh sẽ tiến hành điều tra – nghe ý kiến từ người nước ngoài đó. (Do đó, không có chuyện “nghỉ việc quá 3 tháng là TỰ ĐỘNG bị Hủy tư cách lưu trú” đâu nhé!)

 Người nước ngoài đó có thể trình bày ý kiến, nộp bằng chứng hoặc yêu cầu xem tài liệu trong quá trình lấy ý kiến này.

 Trong trường hợp tư cách lưu trú bị hủy bỏ và nguyên nhân thuộc các mục (1) hoặc (2) nêu trên, người nước ngoài sẽ bị Trục xuất ngay lập tức. 
 Nếu thuộc các mục từ (3) đến (10) nêu trên, người đó sẽ được cấp một thời hạn tối đa 30 ngày để tự nguyện xuất cảnh. 
 Tuy nhiên, đối với trường hợp thuộc mục (5), nếu có đủ căn cứ để nghi ngờ người nước ngoài đó sẽ bỏ trốn, thì phía Cục có thể tiến hành Trục xuất ngay lập tức.
 Nếu không xuất cảnh trong thời gian quy định, ngoài việc bị trục xuất, người nước ngoài đó còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.


 

(Ghi chú) Các tư cách lưu trú ở cột trên của Biểu 1 Luật Nhập cư

        • 「外交」(Gaikou – Visa ngoại giao)
        • 「公用」(Kouyou – Visa công vụ)
        • 「教授」(Kyouju – Visa giáo sư)
        • 「芸術」(Geijutsu – Visa nghệ thuật)
        • 「宗教」(Shukyou – Visa hoạt động tôn giáo)
        • 「報道」(Hodou – Visa phóng viên)
        • 「高度専門職」(Koudo Senmonshoku – Visa lao động chuyên môn cao)
        • 「経営・管理」(Keiei Kanri – Visa kinh doanh/quản lý)
        • 「法律・会計業務」(Houritsu Kaikei Gyoumu – Visa hoạt động pháp luật/kế toán)
        • 「医療」(Iryou – Visa y tế)
        • 「研究」(Kenkyuu – Visa nghiên cứu)
        • 「教育」(Kyouiku – Visa giáo dục)
        • 「技術・人文知識・国際業務」(Gijutsu Jinbun Chishiki Kokusai Gyoumu – Visa kỹ thuật/tri thức nhân văn/nghiệp vụ quốc tế)
        • 「企業内転勤」(Kigyou-nai Tenkin – Visa chuyển công tác nội bộ doanh nghiệp)
        • 「介護」(Kaigo – Visa điều dưỡng/chăm sóc)
        • 「興行」(Kougyou – Visa biểu diễn/giải trí)
        • 「技能」(Ginō – Visa kỹ năng đặc định)
        • 「特定技能」(Tokutei Ginō – Visa kỹ năng đặc định (nói gọn hơn là Tokutei Gino))
        • 「技能実習」(Ginō Jisshū – Visa thực tập sinh kỹ năng)
        • 「文化活動」(Bunka Katsudou – Visa hoạt động văn hóa)
        • 「短期滞在」(Tanki Taizai – Visa lưu trú ngắn hạn)
        • 「留学」(Ryūgaku – Visa du học)
        • 「研修」(Kenshū – Visa đào tạo/nghiên cứu sinh)
        • 「家族滞在」(Kazoku Taizai – Visa phụ thuộc gia đình)
        • 「特定活動」(Tokutei Katsudou – Visa hoạt động đặc định)

Quy trình hủy bỏ tư cách lưu trú

※Trích dẫn từ trang web của Cục Quản lý xuất nhập cảnh


Người viết bài
 - Chuyên viên hỗ trợ tuyển dụng lao động người nước ngoài  LÊ THỊ NHẬT HOA

外国人雇用労務士-Chuyên viên hỗ trợ tuyển dụng lao động người nước ngoài
LÊ THỊ NHẬT HOA

Chứng chỉ: Chứng chỉ luật ビジネス実務法務検定2級、Quản lý lao động 第1種衛生管理者、Luật Haken派遣元責任者検定等

Liên hệ tư vấn