Ngữ pháp N2:~かと思ったら

2024年10月17日

Ý nghĩa: “Vừa mới… thì đã…” / “Cứ ngỡ là… thì…”
Cấu trúc “~かと思ったら” được sử dụng để diễn tả một sự việc xảy ra ngay sau khi một sự việc khác vừa xảy ra, hoặc khi người nói có cảm giác rằng một tình huống đã diễn ra, nhưng ngay lập tức có một sự thay đổi bất ngờ. Cấu trúc này thường đi kèm với cảm giác ngạc nhiên hoặc bất ngờ trước sự thay đổi nhanh chóng hoặc đột ngột của sự kiện.

※Chú ý:

  • “~かと思ったら” thường dùng để nói về những sự kiện liên tiếp xảy ra một cách bất ngờ hoặc thay đổi nhanh chóng, không như mong đợi.
  • Cấu trúc này mang lại cảm giác bất ngờ, vì vậy thường xuất hiện trong những tình huống mà người nói không thể đoán trước.

 

Cấu trúc:

Động từ thể た +   かと思ったら
 かと思うと
 かと思えば

 

 

Ví dụ:

      1. 🌟 子供が泣いたかと思ったら、すぐに笑い出した。
          (こども が ないた か と おもったら、すぐ に わらいだした)
          Just when I thought the child started crying, he immediately began laughing.
          Cứ tưởng đứa bé khóc, ai ngờ lại cười ngay lập tức.

      2. 🌟 彼が帰ってきたかと思ったら、また出かけてしまった。
          (かれ が かえって きた か と おもったら、また でかけて しまった)
          Just when I thought he returned, he went out again.
          Cứ tưởng anh ấy về, ai ngờ lại đi ra ngoài tiếp.

      3. 🌟 雨が降り出したかと思ったら、すぐにやんだ。
          (あめ が ふりだした か と おもったら、すぐ に やんだ)
          Just when I thought it started raining, it stopped right away.
          Cứ nghĩ là trời mưa, nhưng nó đã tạnh ngay lập tức.

      4. 🌟 桜が咲いたかと思ったら、もう散ってしまった。
          (さくら が さいた か と おもったら、もう ちって しまった)
          Just when I thought the cherry blossoms bloomed, they already fell.
          Vừa thấy hoa anh đào nở, nó đã rụng mất rồi.

      5. 🌟 彼女が来たかと思ったら、すぐに帰ってしまった。
          (かのじょ が きた か と おもったら、すぐ に かえって しまった)
          Just when I thought she arrived, she left right away.
          Cứ nghĩ cô ấy đến, ai ngờ cô ấy về ngay lập tức.

      6. 🌟 試験が終わったかと思ったら、次の課題が出された。
          (しけん が おわった か と おもったら、つぎ の かだい が だされた)
          Just when I thought the exam was over, a new assignment was given.
          Vừa mới nghĩ là kỳ thi xong, đã có bài tập mới.

      7. 🌟 春が来たかと思ったら、急に寒くなった。
          (はる が きた か と おもったら、きゅう に さむく なった)
          Just when I thought spring arrived, it suddenly got cold.
          Cứ tưởng mùa xuân đã đến, nhưng trời lại lạnh ngay.

      8. 🌟 猫が寝たかと思ったら、すぐに起きた。
          (ねこ が ねた か と おもったら、すぐ に おきた)
          Just when I thought the cat fell asleep, it immediately woke up.
          Vừa nghĩ là con mèo đã ngủ, nhưng nó thức dậy ngay lập tức.

      9. 🌟 急に忙しくなったかと思ったら、また暇になった。
          (きゅう に いそがしく なった か と おもったら、また ひま に なった)
          Just when I thought I got busy, I suddenly became free again.
          Vừa mới nghĩ là mình bận rộn, lại rảnh rỗi ngay sau đó.

      10. 🌟 料理を作り終わったかと思ったら、また新しい注文が入った。
          (りょうり を つくり おわった か と おもったら、また あたらしい ちゅうもん が はいった)
          Just when I thought I finished cooking, a new order came in.
          Vừa nghĩ là nấu xong, lại có đơn hàng mới ngay lập tức.