Lưu trữ của tác giả: zou-wp

Làm baito thì có nhận được tiền trợ cấp thai sản không?

2025.09.20

Em đi làm baito và tự đóng bảo hiểm, chứ không phụ thuộc chồng. Vậy khi sinh con, nuôi con thì em có nhận được các loại trợ cấp thai sản gì không ạ?

Tùy theo loại bảo hiểm mà bạn tham gia và điều kiện làm việc của mình, thì kể cả là làm baito, thì bạn cũng vẫn có thể nhận được trợ cấp khi sinh con, nuôi con. Các loại chính bao gồm:

1. Trợ cấp một lần khi sinh con (出産育児一時金 /Shussan Ikuji Ichijikin ) (Bảo hiểm Y tế & Bảo hiểm Y tế Quốc dân)

 Khi xinh con, bạn sẽ được nhận khoản tiền 50 man yên cho mỗi lần sinh từ bảo hiểm y tế mà bạn đang tham gia.
 Người tham gia Bảo hiểm Y tế Quốc dân 国民健康保険 cũng được nhận trợ cấp này.

 

2. Trợ cấp thai sản (出産手当金 – Shussan Teatekin) (Chỉ dành cho người tham gia Bảo hiểm Y tế tại nơi làm việc)

 Nếu bạn tham gia Bảo hiểm xã hội (bảo hiểm y tế – 社会保険) tại nơi làm việc và nghỉ làm để sinh con nên không nhận được lương, thì bên bảo hiểm sẽ chi trả cho bạn trợ cấp này.
 Với các bạn chỉ tham gia Bảo hiểm Y tế Quốc dân (国民健康保険) thì sẽ không nhận được trợ cấp này.

 

3. Trợ cấp nghỉ chăm sóc con (育児休業給付金 – Ikuji Kyuugyou Kyuufukin) (Bảo hiểm Lao động)

 Trợ cấp này sẽ được chi trả nếu bạn tham gia bảo hiểm lao động (雇用保険) và nghỉ phép để chăm sóc con. Ngay cả khi chỉ baito, nhưng nếu bạn đáp ứng các điều kiện nhất định như làm việc từ 20 giờ/tuần trở lên thì bạn cũng vẫn là đối tượng nhận được trợ cấp. (Không áp dụng cho đối tượng là sinh viên đi học ban ngày).

 6 tháng đầu tiên sẽ được chi trả 67% mức lương trước khi nghỉ, từ sau đó mức chi trả sẽ là 50%.

 

4.Trợ cấp và hỗ trợ từ chính quyền địa phương
    • Trợ cấp trẻ em (児童手当 – Jidou Teate): 1 man –  1.5 man/tháng từ khi bé 0 tuổi đến khi tốt nghiệp cấp 2.
    • Tiền mừng sinh con và chế độ hỗ trợ chi phí y tế: (Tùy thuộc vào từng địa phương).

 

Tóm tắt

    • “Trợ cấp một lần khi sinh con” (出産育児一時金)  có thể nhận được ngay cả khi bạn tham gia Bảo hiểm Y tế Quốc dân.
    • “Trợ cấp thai sản” (出産手当金)“Trợ cấp nghỉ chăm sóc con” (育児休業給付金) yêu cầu bạn phải tham gia bảo hiểm xã hội (社会保険)bảo hiểm lao động (雇用保険) tại nơi làm việc.
    • Việc bạn có tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến các khoản trợ cấp bạn có thể nhận được.

Tất tần tật về SÀNG LỌC LAO PHỔI

2025.09.19

 Từ ngày 1/9/2025, Việt Nam thuộc một trong những nước cần phải nộp “Chứng nhận không bị lao phổi” khi làm thủ tục sang Nhật.

 Dưới đây là các nội dung các bạn hay thắc mắcdanh sách các Cơ sở y tế được chỉ định. Các bạn tham khảo nhé!

 

  • Khi nào phải nộp giấy Chứng nhận không bị lao phổi? Khi xin COE hay khi xin visa?
    → Các bạn phải nộp ngay từ khi xin tư cách lưu trú COE.
    Với các trường hợp đã xin từ trước, nhưng có COE sau ngày 1/9/2025 thì theo thông tin hiện tại, phía Lãnh sự quán ở Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh vẫn yêu cầu tất cả các trường hợp thuộc đối tượng phải nộp khi xin thị thực.

  • Nộp sang bên Nhật bằng cách nào? Có cần phải gửi EMS bản gốc sang Nhật không?
    → Không cần nộp bản gốc. Các bạn có thể nộp bản sao (bao gồm cả bản scan).
    Tuy nhiên, hãy giữ kỹ bản gốc và mang theo khi nhập cảnh nhé. Vì có trường hợp sẽ yêu cầu sau khi nhập cảnh.

  • Visa thăm thân/visa du lịch ngắn hạn có phải nộp không?
    → Không cần.

  • Có visa nhưng về Việt Nam một thời gian dài. Giờ quay lại thì có phải nộp không?
    → Nếu các bạn về và vẫn giữ visa, không phải xin COE từ đầu, thì không cần phải nộp.

  • Trẻ em và phụ nữ mang thai có phải nộp không??
    → Có, trẻ em và phụ nữ mang thai cũng phải nộp.
     Với trẻ em, tùy trường hợp mà có thể tiến hành xét nghiệm da tuberculin (TST) hoặc xét nghiệm giải phóng interferon-gamma (IGRA)
     Với phụ nữ có thai, nếu sợ ảnh hưởng tới thai nhi, có thể lựa chọn:
    1) Hoãn việc khám sức khỏe đến sau khi sinh xong.
    2) Tiến hành chụp X-quang ngực có mặc áo chì bảo hộ.

  • Giấy chứng nhận có hiệu lực trong bao lâu? 
    → Giấy chứng nhận có hiệu lực trong 180 ngày.

  • Khám xong có nhận được luôn giấy chứng nhận hay không?
    → Theo thông tin mình nhận được thì sẽ tùy theo cơ sở. Có nơi nhận được luôn, có nơi không. Các bạn hãy xác nhận với cơ sở thăm khám trước nhé.

  • Khám ở đâu cũng được à?
    → Không. Các bạn phải khám tại các cơ sở được chỉ định ở Hà Nội, Đà Nẵng, hoặc Thành phố Hồ Chí Minh theo danh sách dưới đây nhé.
    (Chú ý: Theo thông tin mình nhận được, có “chênh lệch” khá lớn giữ chi phí khám giữa các cơ sở. Ngoài ra, cũng có những cơ sở rất đông.
    Do đó, các bạn hãy gọi điện trước để hỏi chi phí và đặt lịch trước để việc thăm khám được thuận lợi hơn nhé!)

Các cơ sở ở Hà Nội:

DYM MEDICAL CENTER HÀ NỘI
Tầng hầm B1, tòa Epic Tower, ngõ 19 Duy Tân, Phường Cầu Giấy, Tp. Hà Nội, Việt Nam
(+84) 2477710170
Website: https://dymmedicalcenter.com.vn/

Phòng Khám Gia Đình Hà Nội
298 I – Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
 (+84) 2438430748
Website: https://www.vietnammedicalpractice.com/

Trung tâm Khám Sức khỏe Di cư của IOM – Thành Phố Hà Nội
Tầng 10, Keangnam Landmark 72 Tower, Đường Phạm Hùng, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
(+84) 2437366258 (+84) 966319066 (Hotline)
Website: https://vietnam.iom.int/vi/trung-tam-kham-suc-khoe-di-cu

Phòng khám Raffles Medical tại Hà Nội
Số 51 đường Xuân Diệu, phường Quảng An, quận Tây Hồ, TP. Hà Nội, Việt Nam
(+84) 2439340666
Website: https://en.rafflesmedical.vn/

BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số 169, phố Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, Hà Nội
(+84) 2437664751
Website: https://giaothonghospital.vn

Các cơ sở ở TP Hồ Chí Minh:

Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khoẻ Care1
Tòa nhà The Manor 1 – 91 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
(+84) 2835140757
Website: https://www.vietnammedicalpractice.com/care1/en

DYM MEDICAL CENTER PHÚ MỸ HƯNG
Phòng 3A01, Tòa nhà The Grace, 71 Hoàng Văn Thái, Phường Tân Mỹ, Tp. Hồ Chí Minh
 (+84) 2877710170
Website: https://dymmedicalcenter.com.vn/

DYM MEDICAL CENTER SÀI GÒN
Phòng B103, Tầng hầm 1, tòa nhà mPlaza Saigon, số 39 Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Tp. Hồ Chí Minh
(+84) 2835210170
Website:
https://dymmedicalcenter.com.vn/

PHÒNG KHÁM GIA ĐÌNH CHI NHÁNH DIAMOND PLAZA
TÒA NHÀ DIAMOND PLAZA, 34 ĐƯỜNG LÊ DUẨN, PHƯỜNG SÀI GÒN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 (+84) 2838227848
Website: https://www.vietnammedicalpractice.com/

Trung tâm Khám Sức khỏe Di cư tại IOM -Thành phố Hồ Chí Minh
1B Phạm Ngọc Thạch, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
(+84) 2838222057
Website: https://vietnam.iom.int/vi/trung-tam-kham-suc-khoe-di-cu

Bệnh viện Quân y 175
786 Nguyễn Kiệm, P. Hạnh Thông, TP. Hồ Chí Minh
(+84) 932287338       (+84) 946979969
Website: https://benhvien175.vn/

Phòng khám bệnh viện Nguyễn Tri Phương
468 đường Nguyễn Trãi, phường An Đông, Thành phố Hồ Chí Minh
(+84) 2839234332
Website: https://bvnguyentriphuong.com.vn/

Priority Healthcare Clinic (HCMC)
Tòa nhà Tản Đà, 86 Tản Đà, Phường Chợ Lớn, Thành Phố Hồ Chí Minh
 (+84) 2836201596
Website: https://priorityhealth.vn/

Phòng khám Raffles Medical tại TP. Hồ Chí Minh
285B Điện Biên Phủ, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
(+84) 2838240777
Website: https://en.rafflesmedical.vn/

Các cơ sở ở Đà Nẵng:

Family General Hospital
73 Nguyễn Hữu Thọ, Hòa Thuận Nam, Hải Châu, Đà Nẵng
(+84) 833632333
Website:
https://familyhospital.vn/

Family Medical Practice Danang
 96-98 Nguyễn Văn Linh, Nam Dương, Hải Châu, Đà Nẵng
 (+84) 2363582699
Website:
https://www.vietnammedicalpractice.com/

 

Làm tăng ca bao nhiêu tiếng cũng được ah?

2025.09.17

Ở Nhật thì có quy định là 1 tháng được tăng ca tối đa bao nhiêu tiếng không ạ?

 Theo Luật Tiêu chuẩn Lao động (労働基準法) của Nhật Bản, thì để bảo vệ sức khỏe của người lao động, pháp luật có quy định rất rõ về giới hạn giờ làm thêm. 

 Cụ thể, về cơ bản thì giờ làm việc theo luật là: 8 tiếng/ngày, 40 tiếng/tuần.

 Nếu công ty muốn cho nhân viên làm vượt quá quy định này thì bắt buộc phải ký “Thỏa thuận 36″ (36協定/さぶろくきょうてい) giữa đại diện người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời nộp lên Cục Giám sát Tiêu chuẩn Lao động (労働基準監督署).

 ◆Giới hạn giờ làm thêm (khi đã ký 36協定)
      • 1 tháng: Tối đa 45 giờ
      • 1 năm: Tối đa 360 giờ

 ◆Trường hợp đặc biệt (特別条項付き36協定)

 Trong những trường hợp đặc biệt như thời kỳ cao điểm, kỳ quyết toán, xử lý sự cố hệ thống… thì có thể cho phép vượt quá giới hạn nói trên. Tuy nhiên, công ty cần phải ký kết thêm thỏa thuận đặc biệt (特別条項付き36協定) với đại diện người lao động và phải nộp lên Cục Giám sát Tiêu chuẩn Lao động (労働基準監督署)  .

 Ngoài ra, vẫn cần phải tuân thủ các mức trần sau:

    • 1 năm: Tối đa 720 giờ
    • Trung bình các tháng (2~6 tháng): 80 giờ/tháng (bao gồm cả thời gian làm việc vào ngày nghỉ)
    • 1 tháng: Dưới 100 giờ (bao gồm cả thời gian làm việc vào ngày nghỉ) 
    • 1 năm chỉ được tăng ca trên 45 giờ/tháng trong tối đa 6 tháng.

 Nếu vượt quá, công ty sẽ bị coi là vi phạm Luật Tiêu chuẩn Lao động và có thể bị xử lý hành chính hoặc bị phạt. 


 ◆Tiền lương tăng ca/割増賃金(残業代)

 Công ty có trách nhiệm phải trả thêm tiền lương khi cho nhân viên làm tăng ca.

    • Làm thêm ngoài giờ: +25% trở lên
    • Làm vào ngày nghỉ: +35% trở lên
    • Làm ban đêm (22:00 hôm trước tới 5:00 sáng hôm sau): +25% trở lên
    • Làm thêm vượt quá 60 giờ/tháng: +50% trở lên (※Quy định áp dụng cho cả doanh nghiệp vừa và nhỏ từ tháng 4/2023)

     👉 Tóm lại: Theo luật Nhật Bản, nguyên tắc là làm thêm tối đa 45 giờ/tháng. Trong trường hợp đặc biệt có thể vượt quá, nhưng mức trần tuyệt đối là dưới 100 giờ/thángtrung bình các tháng không quá 80 giờ/tháng.

     Vì vậy, dù người lao động có đồng ý/có nguyện vọng, thì công ty cũng không thể cho nhân viên làm thêm giờ vô hạn được!

    Các khoản trợ cấp cấp có thể nhận được khi sinh con

    2025.09.09

    Khi sinh con thì em có thể nhận được khoản tiền gì không ạ?

     

     Quả thật, các chi phí để sinh con chưa bao giờ là nhỏ cả. Từ việc khám thai định kỳ, chi phí nằm viện, đến tiền sinh nở… tất cả đều là một gánh nặng tài chính đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình mang thai và sinh con, bạn có thể nhận được một số khoản trợ cấp và hỗ trợ từ chính phủ cũng như chính quyền địa phương. Dưới đây là một số hỗ trợ tài chính tiêu biểu mà bạn cần biết.

    1. 出産育児一時金(しゅっさん いくじ いちじきん):Trợ cấp một lần khi sinh con và nuôi con

    Trợ cấp sinh con và nuôi con một lần (出産育児一時金) là khoản tiền được chi trả từ Bảo hiểm Y tế hoặc Bảo hiểm Y tế Quốc dân.

      • Nếu bạn sinh con sau khi mang thai từ 4 tháng (tương đương 85 ngày) trở lên, theo nguyên tắc sẽ được nhận 50 man. (Từ tháng 4/2023, mức trợ cấp đã được nâng từ 42 man lên 50 man).
      • Số tiền này sẽ tăng thêm tùy theo số con trong gia đình.
      • Nếu bạn mang thai trên 4 tháng (85 ngày) thì bạn vẫn nhận được trợ cấp này kể cả trong các trường hợp sinh non, thai chết lưu, sảy thai hay phá thai chủ động.
      • Nếu sinh con trong nước Nhật thì về cơ bản, bạn sẽ được áp dụng “Chế độ chi trả trực tiếp” – tức là khoản tiền trợ cấp này sẽ được chi trả thẳng cho cơ sở y tế, bạn không cần tự mình làm thủ tục.
        Ngoài ra, khi sử dụng chế độ “chi trả trực tiếp” này, nếu chi phí thực tế cho việc sinh nở thấp hơn 50 man, bạn có thể nhận lại phần chênh lệch. (Tuy nhiên, để nhận lại phần chênh lệch này thì bạn phải làm thủ tục xin nhận. Nếu không nộp đơn, số tiền đó sẽ không được tự động trả, vì vậy đừng quên thực hiện bước này nhé.)

    2. 出産手当金(しゅっさん てあてきん):Trợ cấp nghỉ sinh

     Trợ cấp nghỉ sinh là khoản tiền được chi trả cho những người đang tham gia bảo hiểm y tế (chẳng hạn như nhân viên công ty hay công chức) khi nghỉ làm để sinh con. 

      • Số tiền trợ cấp mỗi ngày được tính theo công thức:
        【Mức tiền lương tiêu chuẩn trung bình của 12 tháng trước ngày bắt đầu hưởng trợ cấp】÷ 30 ngày × (2/3)
      • Thời gian được chi trả là trong khoảng từ 42 ngày trước ngày sinh (98 ngày nếu mang song thai trở lên) cho đến 56 ngày sau ngày sinh, đối với khoảng thời gian nghỉ làm và không có lương từ công ty.

     Nói cách khác, trợ cấp nghỉ sinh nhằm bù đắp cho khoản thu nhập bị mất trong thời gian nghỉ việc để sinh con.

     

     3. 育児休業給付金(いくじ きゅうぎょう きゅうふきん):Trợ cấp nghỉ nuôi con

     Trợ cấp nghỉ nuôi con là khoản tiền dành cho những người đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp (雇用保険) khi họ nghỉ việc để chăm sóc con nhỏ.

     Trong 180 ngày đầu kể từ khi bắt đầu nghỉ nuôi con, bạn sẽ được nhận 67% mức lương. Từ ngày 181 trở đi, mức trợ cấp sẽ là 50%.

      • Số tiền cụ thể của từng người sẽ thay đổi, tùy vào thu nhập trung bình trong 6 tháng trước khi bắt đầu nghỉ nuôi con.
      • Thời gian nhận trợ cấp thường là đến khi con tròn 1 tuổi, nhưng nếu đáp ứng một số điều kiện thì có thể kéo dài tối đa đến khi con 2 tuổi.

     Nói cách khác, trợ cấp nghỉ nuôi con chính là khoản hỗ trợ để đảm bảo chi phí sinh hoạt trong thời gian nghỉ ở nhà chăm sóc con nhỏ.

     

    4. Các loại trợ cấp từ chính quyền địa phương

     Tùy từng địa phương, sẽ có những khoản trợ cấp hay chính sách hỗ trợ riêng liên quan đến việc sinh nở và nuôi con. Chi tiết bạn có thể kiểm tra tại bộ phận hành chính của nơi cư trú hoặc trên website chính thức của chính quyền địa phương.

    Ví dụ:

      • Trợ cấp nuôi con (児童手当): khoản tiền hỗ trợ cho những gia đình đang nuôi con từ 0 tuổi đến khi tốt nghiệp trung học cơ sở (cấp 2)
      • Chế độ trợ cấp chi phí y tế cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (乳幼児医療費助成制度): chương trình do từng địa phương thực hiện, hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho trẻ nhỏ.
      • Tiền mừng sinh con (出産祝い金): ở một số địa phương, người sinh con sẽ được nhận khoản tiền mừng từ chính quyền.

     

     Bằng cách tận dụng những chế độ này, bạn có thể giảm bớt gánh nặng kinh tế khi sinh con. Về thủ tục đăng ký cũng như điều kiện áp dụng, hãy liên hệ với hiệp hội bảo hiểm y tế, nơi làm việc, hoặc bộ phận phụ trách của chính quyền địa phương để được hướng dẫn cụ thể nhé!

    Chế độ hủy tư cách lưu trú (Điều 22-4 Luật Quản lý Xuất nhập cảnh)

    2025.06.11

    Khái quát chung

     Hủy bỏ tư cách lưu trú là một chế độ cho phép hủy bỏ tư cách lưu trú của người nước ngoài đang cư trú tại Nhật Bản trong các trường hợp như: người nước ngoài đã sử dụng hồ sơ giả hoặc các cách thức bất hợp pháp khác để lấy tư cách lưu trú, hoặc người nước ngoài không thực hiện các hoạt động theo quy định của tư cách lưu trú hiện có trong một khoảng thời gian nhất định,…
     

    Các nguyên nhân chính dẫn tới việc bị hủy Tư cách lưu trú có thể được chia thành 3 nhóm chính sau:

    ➊ Gian lận hồ sơ để có được tư cách lưu trú hoặc giấy phép nhập cảnh
     Người nước ngoài nộp tài liệu giả mạo hoặc khai báo sai sự thật,… để xin được tư cách lưu trú hoặc giấy phép nhập cảnh.

    ❷ Không thực hiện hoặc vi phạm hoạt động theo tư cách lưu trú
     Các trường hợp không thực hiện các hoạt động phù hợp với tư cách lưu trú đã được cấp phép trong một khoảng thời gian nhất định mà không có lý do chính đáng (ví dụ: hơn 3 tháng đối với tư cách lưu trú diện lao động, hoặc hơn 6 tháng đối với tư cách lưu trú diện thân nhân như vợ/chồng người Nhật, vĩnh trú,…).

    ❸ Vi phạm nghĩa vụ khai báo địa chỉ cư trú
     Các trường hợp người nước ngoài có tư cách lưu trú trung và dài hạn không khai báo địa chỉ cư trú trong hơn 90 ngày, hoặc khai báo địa chỉ giả mạo.


     

     Cụ thể, việc hủy bỏ tư cách lưu trú được quy định tại Điều 22-4 Khoản 1 của Luật Nhập cư. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể hủy bỏ tư cách lưu trú hiện có của người nước ngoài nếu phát hiện người nước ngoài đó có vi phạm một trong các trường hợp dưới đây:

    (1)Sử dụng các loại hồ sơ giả hoặc các cách thức bất hợp pháp khác trong quá trình giấy phép nhập cảnh hoặc các giấy tờ tương tự , khiến cho cán bộ xét duyệt nhập cảnh đưa ra phán đoán không chính xác.

    (2)Người nước ngoài cố ý khai gian hoặc sử dụng các phương pháp gian dối khác để che giấu mục đích hoạt động tại Nhật Bản, từ đó được cho phép nhập cảnh (ví dụ: người có ý định làm công việc lao động phổ thông nhưng lại khai rằng sẽ thực hiện công việc thuộc diện tư cách lưu trú “Kỹ thuật”), hoặc khai gian về các thông tin khác không liên quan đến hoạt động thực tế tại Nhật Bản để được cấp phép nhập cảnh (ví dụ:khai gian lý lịch bản thân) (Ngoài các trường hợp 1 kể trên)

    (3)Người nước ngoài nộp giấy tờ giả mạo để nhận được giấy phép nhập cảnh hoặc các giấy tờ tương tự. Ở mục này, việc sử dụng các thủ đoạn gian dối hoặc bất hợp pháp không phải là điều kiện bắt buộc và người xin visa không phải cố tình sử dụng giấy tờ giả. (Ngoài các trường hợp 1, 2 kể trên).

    (4)Người nước ngoài nhận được giấy phép lưu trú đặc biệt (在留特別許可) bằng cách gian dối hoặc các phương tiện bất hợp pháp khác.

    (5) Người nước ngoài có tư cách lưu trú được liệt kê ở cột trên của Biểu 1 Luật Nhập cư (ghi chú bên dưới) không thực hiện các hoạt động đúng với tư cách lưu trú đó, đồng thời đang hoặc dự định thực hiện các hoạt động khác trong thời gian lưu trú (trừ trường hợp có lý do chính đáng).

    (6)Người nước ngoài có tư cách lưu trú được liệt kê ở cột trên của Biểu 1 Luật Nhập cư (ghi chú) không thực hiện các hoạt động liên quan đến tư cách lưu trú đó liên tục  trên 3 tháng (trừ trường hợp có lý do chính đáng).

    (7) Người nước ngoài có tư cách lưu trú「日本人の配偶者等」( Vợ/chồng của người Nhật) hoặc người có tư cách lưu trú 「永住者の配偶者等」(Vợ/chồng của vĩnh trú) không còn thực hiện các hoạt động với tư cách là vợ/chồng  trên 6 tháng (trừ trường hợp có lý do chính đáng).
    (Có thể hiểu đơn giản là ly hôn/tử biệt/ly thân với người Nhật/người có visa vĩnh trú trên 6 tháng)
    ※Quy định này không áp dụng cho: con ruột và con nuôi đặc biệt của người Nhật, con của người có visa vĩnh trú

    (8) Người nước ngoài có tư cách lưu trú trung và dài hạn sau khi nhập cảnh/đổi visa, v.v., không thông báo địa chỉ cư trú cho Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được giấy phép nhập cảnh/đổi visa (trừ trường hợp có lý do chính đáng).

    (9)Người nước ngoài có tư cách lưu trú trung và dài hạn không thông báo địa chỉ cư trú mới cho Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày rời khỏi địa chỉ cư trú đã đăng ký với Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh (trừ trường hợp có lý do chính đáng).

    (10) Người nước ngoài có tư cách lưu trú trung và dài hạn khai báo địa chỉ cư trú giả mạo với Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh.


     

      Khi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh muốn hủy bỏ tư cách lưu trú, cán bộ kiểm tra nhập cảnh sẽ tiến hành điều tra – nghe ý kiến từ người nước ngoài đó. (Do đó, không có chuyện “nghỉ việc quá 3 tháng là TỰ ĐỘNG bị Hủy tư cách lưu trú” đâu nhé!)

     Người nước ngoài đó có thể trình bày ý kiến, nộp bằng chứng hoặc yêu cầu xem tài liệu trong quá trình lấy ý kiến này.

     Trong trường hợp tư cách lưu trú bị hủy bỏ và nguyên nhân thuộc các mục (1) hoặc (2) nêu trên, người nước ngoài sẽ bị Trục xuất ngay lập tức. 
     Nếu thuộc các mục từ (3) đến (10) nêu trên, người đó sẽ được cấp một thời hạn tối đa 30 ngày để tự nguyện xuất cảnh. 
     Tuy nhiên, đối với trường hợp thuộc mục (5), nếu có đủ căn cứ để nghi ngờ người nước ngoài đó sẽ bỏ trốn, thì phía Cục có thể tiến hành Trục xuất ngay lập tức.
     Nếu không xuất cảnh trong thời gian quy định, ngoài việc bị trục xuất, người nước ngoài đó còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.


     

    (Ghi chú) Các tư cách lưu trú ở cột trên của Biểu 1 Luật Nhập cư

          • 「外交」(Gaikou – Visa ngoại giao)
          • 「公用」(Kouyou – Visa công vụ)
          • 「教授」(Kyouju – Visa giáo sư)
          • 「芸術」(Geijutsu – Visa nghệ thuật)
          • 「宗教」(Shukyou – Visa hoạt động tôn giáo)
          • 「報道」(Hodou – Visa phóng viên)
          • 「高度専門職」(Koudo Senmonshoku – Visa lao động chuyên môn cao)
          • 「経営・管理」(Keiei Kanri – Visa kinh doanh/quản lý)
          • 「法律・会計業務」(Houritsu Kaikei Gyoumu – Visa hoạt động pháp luật/kế toán)
          • 「医療」(Iryou – Visa y tế)
          • 「研究」(Kenkyuu – Visa nghiên cứu)
          • 「教育」(Kyouiku – Visa giáo dục)
          • 「技術・人文知識・国際業務」(Gijutsu Jinbun Chishiki Kokusai Gyoumu – Visa kỹ thuật/tri thức nhân văn/nghiệp vụ quốc tế)
          • 「企業内転勤」(Kigyou-nai Tenkin – Visa chuyển công tác nội bộ doanh nghiệp)
          • 「介護」(Kaigo – Visa điều dưỡng/chăm sóc)
          • 「興行」(Kougyou – Visa biểu diễn/giải trí)
          • 「技能」(Ginō – Visa kỹ năng đặc định)
          • 「特定技能」(Tokutei Ginō – Visa kỹ năng đặc định (nói gọn hơn là Tokutei Gino))
          • 「技能実習」(Ginō Jisshū – Visa thực tập sinh kỹ năng)
          • 「文化活動」(Bunka Katsudou – Visa hoạt động văn hóa)
          • 「短期滞在」(Tanki Taizai – Visa lưu trú ngắn hạn)
          • 「留学」(Ryūgaku – Visa du học)
          • 「研修」(Kenshū – Visa đào tạo/nghiên cứu sinh)
          • 「家族滞在」(Kazoku Taizai – Visa phụ thuộc gia đình)
          • 「特定活動」(Tokutei Katsudou – Visa hoạt động đặc định)

    Quy trình hủy bỏ tư cách lưu trú

    ※Trích dẫn từ trang web của Cục Quản lý xuất nhập cảnh

    Sau khi chuyển việc thì tiền bảo hiểm xã hội sẽ tính thế nào?

    2025.06.08

     Tháng sau em dự định chuyển việc. Khi đó thì phí bảo hiểm xã hội ở công ty mới có giống với công ty cũ không ạ?

     Khi bạn chuyển sang công ty mới, nếu công ty đó có tham gia bảo hiểm xã hội và bạn đáp ứng đủ các điều kiện tham gia, thì bạn sẽ tự động được tiếp tục tham gia  bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm y tế (健康保険 – けんこうほけん) và bảo hiểm hưu trí(厚生年金 – こうせいねんきん)
     

     Mức đóng bảo hiểm sẽ được tính lại dựa trên mức lương mới của bạn và sẽ được khấu trừ tự động vào lương hàng tháng.

     Cụ thể, dựa vào mức lương ở công ty mới, công ty sẽ xác nhận “mức lương tiêu chuẩn để tính bảo hiểm hàng tháng” (標準報酬月額 – ひょうじゅんほうしゅうげつがく) , từ đó quy định ra mức phí đóng các loại bảo hiểm xã hội của bạn.

        1. Tỷ lệ đóng Bảo hiểm y tế (健康保険) (đối với người tham gia Hiệp hội Kenpo) sẽ khác nhau tùy theo từng tỉnh thành, nhưng thường là khoảng 10% của mức lương tiêu chuẩn. Phí bảo hiểm này sẽ được chia đôi, tức là bạn và công ty mỗi bên sẽ chịu một nửa.
        2. Đối với Bảo hiểm hưu trí (厚生年金), tỷ lệ đóng là 18.3%, trong đó bạn và công ty mỗi bên sẽ đóng 9.15%.
        3. Ngoài ra, nếu bạn ở độ tuổi từ 40 đến 64 tuổi, sẽ có thêm phí Bảo hiểm chăm sóc dài hạn (介護保険料) với tỷ lệ cố định 1.59% trên toàn quốc, khoản này cũng được chia đôi giữa bạn và công ty.

    ※Số liệu của tháng 6 năm 2025

     Ngoài ra, trong một thời gian ngắn sau khi bạn vào làm, mức lương chuẩn đóng bảo hiểm tạm thời sẽ được áp dụng dựa trên mức lương bạn ký kết ban đầu. Tuy nhiên, hàng năm, mức này sẽ được xem xét lại dựa trên mức lương thực tế trung bình của bạn trong tháng 4, 5, 6, và kết quả sẽ được áp dụng từ phí bảo hiểm tháng 9 trở đi.

    ※Tham khảo: Bảng mức phí bảo hiểm y tế và bảo hiểm hưu trí từ tháng 3 năm 2024 (áp dụng cho khoản nộp tháng 4) (khu vực Tokyo)

     Ngoài ra, thời gian bạn tham gia bảo hiểm hưu trí 厚生年金 ở công ty cũ vẫn sẽ được tính trong lịch sử đóng bảo hiểm lương hưu của bạn, nên bạn đừng lo lắng rằng việc chuyển việc sẽ làm “mất” tích lũy của mình nhé!

    Đang xin vĩnh trú mà chuyển việc thì có sao không?

    2025.05.22

     Em đang nộp hồ sơ xin vĩnh trú, nhưng mà lại muốn chuyển việc. Có làm sao không ạ? Hồ sơ có bị đánh trượt luôn không??

     Nếu bạn là đang trong quá trình xin vĩnh trú thì chuyển việc là một quyết định rất quan trọng. “Đang xin vĩnh trú mà chuyển việc thì có sao không?”, “Có bị ảnh hưởng gì tới việc xét duyệt không?”

    Kết luật: Các bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng, và nếu chuyển việc thì cần phải báo cáo với Cục Quản lý xuất nhập cảnh

     Khi xét duyệt vĩnh trú, Cục Quản lý xuất nhập cảnh đặc biệt xem xét đến yếu tố: “ổn định trong công việc và cuộc sống” của bạn. Việc chuyển việc có thể làm thay đổi thu nhập, hình thức làm việc, từ đó có thể tác động đến quá trình xét duyệt.

     Ngoài ra, nếu bạn chuyển việc trong lúc đang xin vĩnh trú thì bạn phải báo cáo với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh. Nếu không báo cáo, bạn có thể bị đánh giá bất lợi trong quá trình xét duyệt nên các bạn cần lưu ý nhé.

    Ảnh hưởng của việc chuyển việc tới quá trình xét duyệt vĩnh trú

      • Thu nhập không ổn định: Nếu việc chuyển việc dẫn đến việc thu nhập bị gián đoạn tạm thời hoặc giảm sút, có khả năng bạn sẽ bị Cục đánh giá là không có đủ năng lực kinh tế để duy trì cuộc sống ổn định. Đặc biệt, việc chuyển sang làm trong thời gian thử việc hoặc làm hợp đồng có thời hạn cũng có thể bị cho là thiếu sự ổn định lâu dài.
      • Nghi ngờ về tính liên tục trong công việc: Việc chuyển việc thường xuyên trong thời gian ngắn có thể gây ấn tượng rằng bạn “không có một công việc ổn định” và làm dấy lên nghi ngờ về khả năng định cư lâu dài của bạn tại Nhật Bản.
      • Không phù hợp với tư cách lưu trú: (Ví dụ: trường hợp có tư cách 技術・人文知識・国際業務 – “Kỹ thuật・Tri thức nhân văn・Nghiệp vụ quốc tế”,…) Nếu nội dung công việc sau khi chuyển việc khác biệt lớn so với nội dung công việc bạn đang làm dựa trên tư cách lưu trú khi nộp đơn xin vĩnh trú, có khả năng bạn sẽ bị đánh giá là đang thực hiện các hoạt động không phù hợp với tư cách lưu trú hiện tại.
      • Thay đổi điểm số đối với trường hợp visa Nhân lực chất lượng cao (高度専門職): Nếu bạn đang xin vĩnh trú với tư cách lưu trú “Nhân lực chất lượng cao” thì việc chuyển việc có thể khiến điểm số theo bảng tính điểm chuyên môn cao của bạn xuống dưới mức tiêu chuẩn, khiến điều kiện visa vĩnh trú không đạt được điều kiện xin theo visa “Nhân lực chất lượng cao”.
      • Thời gian xét duyệt bị kéo dài: Nếu bạn chuyển việc trong khi xin vĩnh trú, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh sẽ cần xác minh thêm thông tin về nơi làm việc mới và tình hình hiện tại của bạn. Do đó, thời gian xét duyệt có thể kéo dài hơn bình thường.

    Những điểm cần cân nhắc khi chuyển việc

     Nếu bạn đang cân nhắc chuyển việc trong khi đang xin vĩnh trú, hãy lưu ý những điểm sau và đưa ra quyết định một cách thận trọng.

      • Tính phù hợp với tư cách lưu trú hiện tại: Trước tiên, bạn nhất định phải kiểm tra xem công việc ở chỗ làm mới có nằm trong phạm vi hoạt động mà tư cách lưu trú hiện tại của bạn cho phép hay không. Nếu bạn chuyển việc và làm các công việc không đúng với tư cách lưu trú của mình thì không chỉ ảnh hưởng xấu tới việc xin vĩnh trú mà còn có nguy cơ bị rơi vào tình trạng lao động bất hợp pháp nữa.
      • Xác nhận tính ổn định của nơi làm việc mới: Hãy tìm hiểu kỹ về hình thức tuyển dụng, tình hình kinh doanh, mức lương của nơi làm việc mới và cân nhắc cẩn thận xem liệu bạn có thể có được thu nhập ổn định lâu dài hay không. Được tuyển với tư cách là nhân viên chính thức hoặc chuyển việc vào công ty lớn hơn thì sẽ có lợi hơn khi xin vĩnh trú.
      • Yếu tố thăng tiến trong sự nghiệp: Nếu bạn quyết định chuyển việc, hãy cố gắng tìm một công việc có điều kiện tốt hơn, giúp bạn phát triển sự nghiệp. Việc tăng thu nhập hoặc nâng cao khả năng chuyên môn sẽ là các yếu tố tích cực trong quá trình xét duyệt.
      • Tham khảo ý kiến chuyên gia: Nếu bạn cảm thấy lo lắng, hãy tham khảo ý kiến của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh hoặc các chuyên gia như luật sư hành chính 行政書士 chuyên về visa.
      • Cân nhắc chuyển việc sau khi đã xin được vĩnh trú: An toàn nhất là bạn nên đợi có được vĩnh trú rồi mới chuyển việc sau. Khi đã có vĩnh trú, bạn sẽ không còn bị hạn chế về việc làm và có thể tự do lựa chọn công việc.

    Nếu bạn đã chuyển việc…

    Nếu bạn đã chuyển việc trong khi đang xin vĩnh trú, hãy chú ý thực hiện đầy đủ các việc sau:

      • Báo cáo với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh: Nhanh chóng báo cáo việc bạn đã chuyển việc với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh nơi bạn cư trú. Nếu bạn không báo cáo, trong trường hợp xấu nhất, tư cách vĩnh trú của bạn có thể bị thu hồi.
      • Nộp các giấy tờ cần thiết: Cục Quản lý Xuất nhập cảnh có thể yêu cầu bạn nộp thông tin, giấy tờ về nơi làm việc mới, hợp đồng lao động, giấy tờ chứng minh thu nhập, v.v. Hãy làm theo hướng dẫn của Cục và nhanh chóng nộp các giấy tờ được yêu cầu.
      • Làm thủ tục thay đổi tư cách lưu trú (nếu cần thiết): Nếu nội dung công việc sau khi chuyển việc không còn phù hợp với tư cách lưu trú hiện tại của bạn, bạn cần nhanh chóng nộp đơn xin thay đổi tư cách lưu trú.

    Tóm lại

     Trong thời gian đang xin visa vĩnh trú, nếu bạn chuyển việc thì về nguyên tắc, bạn có nghĩa vụ phải báo cáo cho Cục Quản lý Xuất Nhập Cảnh, và điều đó có thể ảnh hưởng đến việc xét duyệt. Tất nhiên, không phải cứ chuyển việc là “auto trượt” vĩnh trú vì còn tuỳ vào lý do, thời điểm chuyển việc và nội dung công việc mới nữa,…

     Điều quan trọng nhất là bạn phải giữ được cuộc sống ổn định và báo cáo đầy đủ, nhanh chóng thông tin cho Cục.

     Hãy suy nghĩ kỹ và xử lý cẩn thận để không bỏ lỡ cơ hội được cấp vĩnh trú nhé.

    Bị lưu ban thì có gia hạn được visa du học không?

    2025.05.20

    Em là sinh viên đại học. Nếu bị lưu ban thì em có thể gia hạn được visa du học không?

     Không giống như trường tiếng Nhật hay trường senmon, các trường đại học ở Nhật Bản sử dụng hệ thống tín chỉ nên tỷ lệ chuyên cần không ảnh hưởng đến việc gia hạn visa. Tuy nhiên, nếu bạn bị lưu ban thì việc gia hạn visa du học sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.

     Cụ thể là:

        • Lưu ban lần 1: Bạn vẫn có cơ hội gia hạn được visa nếu giải trình lý do bị lưu ban trong đơn xin gia hạn (〇).
        • Lưu ban lần 2: Bạn cần phải giải trình về lý do bị lưu ban và việc gia hạn sẽ khó khăn hơn, nhưng vẫn có khả năng (△).
        • Lưu ban lần 3: Về nguyên tắc, bạn rất khó để gia hạn visa, trừ khi có lý do đặc biệt như bệnh tật (×).

     

     Tất nhiên, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh mới là cơ quan có quyền quyết định nên những điều trên không phải là tuyệt đối. Tuy nhiên, mong các bạn hãy cố gắng học tập để không bị lưu ban nhé!

    Bảo hiểm thất nghiệp – 雇用保険 là gì?

    2025.05.18

    Bảng lương tháng nào em cũng thấy bị trừ khoản 雇用保険. Đây là tiền gì thế?

     雇用保険 (こようほけん)- Bảo hiểm thất nghiệp  là một chế độ bảo hiểm của Nhà nước, giúp đỡ những người lao động khi họ bị mất việc, hoặc khi nghỉ thai sản, chăm sóc người thân… để ổn định cuộc sống và việc làm. Người nước ngoài đang sống và làm việc ở Nhật Bản cũng có thể tham gia nếu đáp ứng đủ một số điều kiện.

     

    Những khoản hỗ trợ chính từ Bảo hiểm thất nghiệp 雇用保険

          • Trợ cấp thất nghiệp (trợ cấp cơ bản) 求職者給付(基本手当): Hay còn gọi là “trợ cấp thất nghiệp” – 失業手当. Khoản này sẽ được chi trả để hỗ trợ cuộc sống và quá trình tìm việc mới cho bạn nếu bạn đáp ứng một trong những điều kiện sau. Số tiền và thời gian nhận trợ cấp sẽ khác nhau tùy thuộc vào lý do bạn nghỉ việc, tuổi và thời gian bạn đã đóng bảo hiểm.
             Điều kiện nhận trợ cấp: Bạn đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 tháng trong vòng 2 năm trước khi nghỉ việc.
               ※Trường hợp đặc biệt (công ty phá sản, bị sa thải…): Bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 6 tháng trong vòng 1 năm trước khi nghỉ việc.
          • Trợ cấp ốm đau – 傷病手当: Nếu bạn bị bệnh hoặc bị thương không thể đi làm trong thời gian dài, bạn có thể nhận tiền trợ cấp ốm đau.
          • Trợ cấp nghỉ thai sản – 育児休業給付金: Dành cho những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp nghỉ việc để chăm sóc con nhỏ, giúp họ có thu nhập trong thời gian nghỉ.
          • Trợ cấp hỗ trợ tìm việc – 就職促進給付: Đây là các khoản tiền khuyến khích bạn tìm được việc làm mới nhanh chóng, ví dụ như tiền thưởng khi tìm được việc sớm, tiền hỗ trợ để bạn làm việc ổn định lâu dài ở chỗ làm mới, hoặc các khoản hỗ trợ học nghề như tiền học, tiền ở trọ…
          • Trợ cấp đào tạo – 教育訓練給付金: Hỗ trợ những người muốn nâng cao kỹ năng hoặc phát triển sự nghiệp bằng cách chi trả một phần chi phí các khóa học nghề được Bộ trưởng Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi chỉ định. Có nhiều loại như trợ cấp đào tạo thông thường, trợ cấp đào tạo đặc biệt, trợ cấp đào tạo chuyên sâu.
          • Trợ cấp nghỉ chăm sóc người thân – 介護休業給付金: Dành cho những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp nghỉ việc để chăm sóc người thân bị bệnh,…
          • Trợ cấp tìm việc cho người cao tuổi – 高年齢求職者給付金: Dành cho những người trên 65 tuổi nghỉ việc và vẫn có mong muốn cũng như khả năng tìm việc mới. Thời gian nhận trợ cấp này sẽ ngắn hơn so với trợ cấp tìm việc thông thường.
          • Trợ cấp duy trì việc làm cho người cao tuổi – 高年齢雇用継続給付: Nếu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp tiếp tục làm việc sau 60 tuổi mà lương bị giảm đi một mức nhất định so với thời điểm 60 tuổi, họ sẽ được nhận khoản trợ cấp này.

       

      Ai là đối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp 雇用保険?

       Về nguyên tắc, tất cả người lao động làm việc tại các doanh nghiệp thuộc diện áp dụng bảo hiểm thất nghiệp và đáp ứng cả hai điều kiện sau đều là đối tượng tham gia:
       1. Thời gian làm việc theo quy định một tuần từ 20 giờ trở lên.
       2. Có dự kiến làm việc trên 31 ngày.

       Ngoài ra, dù là nhân viên part-time, làm thêm, hay chủ doanh nghiệp và người lao động có muốn tham gia hay không, nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì vẫn phải tham gia.

      ※Đối tượng sau đây thường không thuộc diện tham gia: Người làm tự do, chủ doanh nghiệp và người thân trong gia đình họ, sinh viên thuộc khối học ban ngày đi làm thêm, công việc làm thêm ngắn hạn…

       

      Ai là người chi trả tiền phí của Bảo hiểm thất nghiệp 雇用保険料?

      Thông thường, cả người lao động và chủ doanh nghiệp đều cùng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định (tỷ lệ đóng góp của chủ doanh nghiệp thường cao hơn).

       

      Lưu ý quan trọng

       Các khoản trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp chỉ được chi trả cho những người đáp ứng các điều kiện được quy định trong Luật Bảo hiểm Việc làm. Nếu bạn có hành vi gian dối để nhận trợ cấp, đó sẽ bị coi là hành vi nhận trợ cấp bất hợp pháp.

      Ví dụ về hành vi nhận trợ cấp bất hợp pháp:

          • Thực tế vẫn đang đi làm và có thu nhập nhưng lại khai báo là đang thất nghiệp để nhận trợ cấp tìm việc.  
          • Có làm thêm hoặc có công việc phụ nhưng không khai báo thu nhập.
          • Đã tìm được việc làm mới nhưng không báo cho Trung tâm Dịch vụ Việc làm (ハローワーク/Hello Work).
          • Khai gian về các hoạt động tìm kiếm việc làm.

       

      Nếu bị phát hiện nhận trợ cấp bất hợp pháp

      Nếu bị phát hiện, bạn có thể bị ngừng nhận trợ cấp, bị yêu cầu hoàn trả số tiền đã nhận, hoặc thậm chí bị phạt gấp 2 hoặc 3 lần số tiền đã nhận. Trong trường hợp nghiêm trọng, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo.

       

      Để tránh nhận trợ cấp bất hợp pháp

      Khi nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, hãy luôn khai báo chính xác tình hình của bạn và tuân thủ các quy định. Nếu có bất kỳ điều gì không rõ, bạn nên hỏi lại Trung tâm Dịch vụ Việc làm (ハローワーク/Hello Work).

       

      まとめ

      Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ quan trọng giúp ổn định cuộc sống của người lao động. Nếu bạn là người nước ngoài đang sống và làm việc ở Nhật Bản, rất có thể bạn cũng thuộc đối tượng tham gia, vì vậy hãy tìm hiểu kỹ về chế độ này nhé.

      Nếu bạn có thắc mắc nào về bảo hiểm thất nghiệp thì có thể hỏi bộ phận nhân sự của công ty hoặc liên hệ trực tiếp với Trung tâm Dịch vụ Việc làm (ハローワーク/Hello Work) để được giải đáp nhé!

      Lương thấp, có nợ thì có đổi được Quốc tịch không?

      2025.05.10

       Một trong những điều kiện để xin quốc tịch là Điều kiện ổn định về sinh kế.

       Tuy nhiên điều kiện này cũng được nới lỏng khá nhiều so với trước đây cũng như so với xét hồ sơ xin Vĩnh trú.

       Kể cả nếu lương của bạn chỉ từ khoảng 250-300 man/ năm đi nữa, nếu bạn có kế hoạch chi tiêu phù hợp với thu nhập của bản thân (hoặc gia đình) thì vẫn có cơ hội để đổi được Quốc tịch.

       Về vấn đề nợ, sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân và số tiền nợ.

       Nếu số tiền nợ quá lớn so với thu nhập thì có khả năng sẽ khó xin Quốc tịch.
      Ngược lại, nếu bạn không nhận trợ cấp xã hội, và có kế hoạch trả nợ rõ ràng thực hiện trả nợ đầy đủ thì bạn vẫn có khả năng xin được Quốc tịch.

       ※Tuy nhiên, hồ sơ Quốc tịch sẽ phụ thuộc khá nhiều vào thực trạng riêng biệt của từng hồ sơ, cũng như phán đoán của Sở Tư pháp địa phương. Do vậy hãy liên hệ với Sở tư pháp địa phương hoặc Văn phòng luật sư hành chính để được tư vấn cụ thể hơn nhé!